Hotline: 0989345788
SMS: 0989345788Nhắn tin FacebookZalo: 0974635286

Mua một ngôi nhà phải gánh bao nhiêu loại thuế phí?

Để hoàn tất giao dịch bất động sản, người bán hoặc người mua phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước. Dưới đây là toàn bộ những khoản tiền phải nộp của người mua nhà, đất.

  1. 1. Lệ phí trước bạ

Theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP, lệ phí trước bạ là lệ phí áp dụng với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao hợp pháp giữa bên bán và bên mua nhà, chủ tài sản phải làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ.  

Công thức tính lệ phí trước bạ phải nộp khi mua nhà như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

  • Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ đối với nhà ở là 0.5%
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (Theo Thông tư 20/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà).

Để thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước khi mua nhà ở, người mua trước hết phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ

- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính

- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật

- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng

Sau đó đem nộp hồ sơ này tại chi cục thế địa phương nơi có nhà. Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của tờ khai lệ phí trước bạ, nếu phát hện sai phạm sẽ bị xửa phạt theo quy định của pháp luật.

một người đàn ông cầm mô hình ngôi nhà và một tập tiền
Lệ phí trước bạ là một trong những khoản phải nộp khi giao dịch nhà, đất. Ảnh minh họa

  1. 2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất được pháp luật quy định là thu nhập phải chịu thuế TNCN và đối tượng phải chịu thuế ở đây là cá nhân có thu nhập này. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc các bên thỏa thuận người nộp thuế nên vẫn có trường hợp, người nộp thuế TNCN khi giao dịch bất động sản là người mua thay vì người bán.

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

Trong đó, giá chuyển nhượng để tính thuế TNCN thường là giá mua bán mà các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN tại chi cục thuế nơi có căn nhà mà họ mua, chậ nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng nhà ở có hiệu lực. Hồ sơ này gồm có:

- Tờ khai thuế TNCN

- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng, giấy chứng minh chuyền sở hữu nhà và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm về bản chụp đó

- Hợp đồng chuyển nhượng nhà ở

- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng miễn thuế TNCN (nếu có)

  1. 3. Phí công chứng

Khi phát sinh giao dịch mua bán nhà ở thì bên mua và bên bán phải tới văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán cũng như nộp phí công chứng. Hợp đồng công chứng này được xem là căn cứ pháp lý cao nhất khi giao dịch chuyển quyền sở hữu nhà ở từ người bán sang người mua.

Mức thu phí công chứng hiện nay được quy định tại Thông tư số 257/2016/BTC như sau:

 

Giá trị tài sản/ hợp đồng giao dịch

 

Mức thu phí

Dưới 50 triệu đồng

50.000 đồng

50 triệu đồng - 100 triệu đồng

100.000 đồng

100 triệu đồng - 1 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng

1 tỷ đồng - 3 tỷ đồng

1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 1 tỷ đồng

3 tỷ đồng - 5 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 3 tỷ đồng

5 tỷ đồng - 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 5 tỷ đồng

10 tỷ đồng - 100 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng

Trên 100 tỷ đồng

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 100 tỷ đồng

(Mức thu tối đa là 70 triệu đồng/ trường hợp)